Vận đơn theo lệnh(To order Bill of Lading) là gì

Vận đơn (Bill of Lading – B/L) là chứng từ chuyên chở hàng hóa do người có chức năng phát hành cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được bốc lên phương tiện vận chuyển hoặc được nhận để chở. Có 3 loại vận đơn phổ biến: vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading), vận đơn vô danh (to bearer Bill of Lading), vận đơn theo lệnh (to order Bill of Lading). Vậy Vận đơn theo lệnh(To order Bill of Lading) là gì? .Hôm nay hãy cùng Vietlog khám phá ngay nha!

I. Vận đơn theo lệnh(To order Bill of Lading) là gì?

Là loại vận đơn mà người chuyên chở sẽ giao hàng theo lệnh (to order) của người có quyền nhận hàng ghi trên vận đơn. Người có quyền nhận hàng có thể lấy hàng hoặc chuyển nhượng quyền đó cho người khác.

Vận đơn theo lệnh – To order Bill of Lading hay còn gọi vận đơn ký hậu.

Vận đơn theo lệnh có thể được đích danh (named) hoặc vô danh (blank), phụ thuộc vào cách ký hậu trên vận đơn. Trên vận đơn đích danh, tên và các thông tin của người nhận hàng được ghi rõ, còn vận đơn vô danh không ghi tên của người nhận hàng, cho phép người chủ hàng chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa một cách linh hoạt.

Lưu ý:  vận đơn theo lệnh phải là vận đơn gốc (Original Bill of Lading) mới có thể chuyển nhượng.

>>> Xem thêm: Vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading) là gì?

II. Khi nào sử dụng vận đơn theo lệnh (To Order B/L)?

Vận đơn theo lệnh (To Order B/L) là một loại vận đơn có tính chuyển nhượng cao, được sử dụng để chuyển giao quyền sở hữu và chuyển nhượng lô hàng. Cho phép quyền sở hữu hàng hóa có thể được chuyển nhượng thông qua việc ký hậu vận đơn. Do đó thực tế vận đơn này được sử dụng phổ biến hơn.

Người nhận hàng (consignee) muốn ràng buộc quyền nhận hàng từ người mua khác

– Người gửi hàng muốn ràng buộc lô hàng: người bán vẫn hoàn thành trách nhiệm giao hàng lên tàu nhưng  chưa chỉ định người mua đươc nhận hàng mà vẫn có quyền khống chế toàn bộ lô hàng. 

Ví dụ: Công ty A ở Việt Nam bán hàng cho công B ở Mỹ. Do lần đầu giao dịch nên công ty A sẽ phát hành vận đơn ký hậu để trống consignee. Thông qua mail công ty B sẽ thấy hàng được gửi lúc này khi B thanh toán cho công ty A thì A sẽ ký hậu bộ vận đơn gốc để chuyển quyền nhận hàng cho công ty nhập khẩu B và gửi toàn bộ vận đơn gốc cho công ty B.

– Ngân hàng mở L/C ràng buộc trách nhiệm nhận hàng.

Tuy nhiên, vận đơn theo lệnh có một số hạn chế và phức tạp hơn vận đơn thông thường. Quy trình và yêu cầu pháp lý liên quan cần tuân thủ chặt chẽ. Điều này giúp đảm bảo tính hợp lệ và an toàn khi chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa.

III. Các loại vận đơn theo lệnh (To Order B/L) thông dụng hiện nay

1.To order of consignee (Vận đơn theo lệnh của người nhận hàng)

Các thông tin cần lưu ý trên vận đơn theo lệnh của người nhận hàng:

– Hàng sẽ được giao theo lệnh của người nhận hàng;

– Ở mục”Consignee” trên vận đơn sẽ ghi:

“To order of [ghi rõ tên, địa chỉ và số điện thoại/fax của consignee]”.

Ví dụ: Công ty A ở Việt Nam bán hàng cho công ty B ở Mỹ, B lại bán hàng cho công ty C ở Singapore. Khi hàng đến, C sẽ là người trực tiếp lấy hàng ở cảng (còn B là người được ghi ở mục Notify party). Muốn lấy hàng, C phải được B ký hậu lên vận đơn lên mặt sau của vận đơn thì C mới lên hãng tàu nhận D/O lấy hàng được. Ngay từ đầu, khi gửi S/I cho A, B sẽ phải yêu cầu A ghi ở ô consignee theo cách như vậy.

Lưu ý:  B có thể ký hậu cho C theo 3 cách 

Một là, B đóng dấu ký tên vào mặt sau và ghi dòng chữ “Deliver to C” thì chỉ có C mới lên hãng tàu nhận D/O lấy hàng được. Kiểu này gọi là Ký hậu Đích danh.

Hoặc, giả sử vì một lý do nào đó mà C huỷ hợp đồng với B, lúc này B sẽ ghi “Deliver to myself”. Lúc này B sẽ là người đi lấy hàng. 

Hai là, B ghi vào mặt sau chữ “Deliver to order of C – Giao hàng theo lệnh của C” thì C có thể lại tiếp tục được chuyển nhượng vận đơn cho người tiếp theo bằng cách ký hậu thêm một lần nữa ở phía mặt sau của vận đơn.  Kiểu này gọi là ký hậu Theo lệnh.

Ba là, B chỉ đóng dấu ký tên vào mặt sau và không ghi gì cả. Kiểu ký hậu này gọi là Ký hậu vô danh. Lúc này, C hay bất cứ người nào cầm được vận đơn đã ký hậu này đề có thể lấy được hàng và sở hữu lô hàng. 

2.To order of shipper (Vận đơn theo lệnh của người gửi hàng)

Hàng sẽ được giao theo lệnh của người gửi hàng.

Ở mục”Consignee” trên vận đơn sẽ ghi “To order of shipper” hay chỉ ghi “To order”.

Sau khi nhận được B/L gốc từ hãng tàu, shipper/người XK thực hiện việc ký hậu vào mặt sau của vận đơn, rồi gửi vận đơn này cho consignee/người NK nhận hàng. Nếu không có ký hậu của shipper, consignee không thể lấy được hàng.

Một lý do khác khiến người XK thích vận đơn “To order of shipper” là để phòng trường hợp người NK không thanh toán. Nếu người NK không muốn nhận hàng, người XK có thể bán lại lô hàng. Người XK có thể bán trên chứng từ cho người khác mà không gặp rắc rối. Vì úc này, vận đơn ghi giao hàng theo lệnh của người XK.

Có 3 cách ký hậu:

Một là, shipper A đóng dấu ký tên vào mặt sau và ghi dòng chữ “Deliver to B” = “Giao cho B” thì chỉ có consginee B mới lên hãng tàu nhận D/O lấy hàng được. Kiểu này gọi là Ký hậu Đích danh.

Hai là, A đóng dấu ký tên vào mặt sau và ghi dòng chữ “Deliver to order of B – Giao hàng theo lệnh của B” thì B có thể lại tiếp tục được chuyển nhượng vận đơn cho người tiếp theo bằng cách ký hậu thêm một lần nữa ở phía mặt sau của vận đơn. Kiểu này gọi là ký hậu Theo lệnh.

Ba là, A chỉ đóng dấu ký tên vào mặt sau và không ghi gì cả. Kiểu ký hậu này gọi là Ký hậu vô danh. Kiểu vận đơn này rất nguy hiểm trong trường hợp thất lạc chứng từ. 

3.To order of a issuing bank (Theo lệnh của Ngân hàng Mở L/C):

– Ở mục”Consignee” trên vận đơn sẽ ghi “To order of [tên Ngân hàng Mở]”

– Loại B/L này dùng trong trường hợp thanh toán bằng L/C. 

Khi thanh toán bằng L/C, chủ sở hữu hàng hóa là ngân hàng Mở cho đến khi người NK lấy chứng từ. Nếu người NK muốn lấy chứng từ, họ phải thanh toán đủ tiền hàng. Nếu chưa ký quỹ đủ 100%, ngân hàng sẽ yêu cầu thanh toán. Sau khi thanh toán, ngân hàng sẽ ký hậu vào mặt sau của vận đơn. Người NK sau đó mới lên hãng tàu nhận D/O và lấy hàng.

  Ngân hàng Mở có thể ký hậu theo 03 cách 

Một là, Ngân hàng Mở đóng dấu ký tên vào mặt sau và ghi dòng chữ “Deliver to B” thì chỉ có B (người NK) mới lên hãng tàu nhận D/O lấy hàng được. Kiểu này gọi là Ký hậu Đích danh.

Giả sử vì người NK không đủ tiền trả cho ngân hàng để lấy bộ chứng từ (hoặc người NK từ chối nhận hàng), ngân hàng Mở sẽ ghi “Deliver to myself”. Lúc này, ngân hàng sẽ là người đi lấy hàng và sở hữu lô hàng. 

Hai là, ngân hàng mở đóng dấu ký tên vào mặt sau, và ghi dòng chữ “Deliver to order of B – Giao hàng theo lệnh của B” thì B (người NK) có thể lại tiếp tục được chuyển nhượng vận đơn cho người tiếp theo bằng cách ký hậu thêm một lần nữa ở phía mặt sau của vận đơn. Kiểu này gọi là ký hậu Theo lệnh.

Ba là, ngân hàng mở chỉ đóng dấu ký tên vào mặt sau và không ghi gì cả. Kiểu ký hậu này gọi là Ký hậu vô danh.

IV. Kết luận

Có 3 loại vận đơn phổ biến: vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading), vận đơn vô danh (to bearer Bill of Lading), vận đơn theo lệnh (to order Bill of Lading). Việc hiểu rõ từng loại vận đơn giúp bạn đưa ra quyết định lựa chọn vận đơn phù hợp. Hy vọng qua bài viết Vận đơn theo lệnh(To order Bill of Lading) là gì,  VIETLOG đã có thể đem đến cho bạn những thông tin hữu ích! Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết này! Nếu có bất cứ thắc mắc gì, đừng ngần ngại mà hãy để lại bên dưới phần bình luận cho Vietlog biết nha!!!

  • Vietlog- Trao kinh nghiệm, trao việc làm trong lĩnh vực XNK
  • Nơi giúp hàng trăm sinh viên bước vào nghề XNK thành công
  • Zalo/ phone tư vấn: 0326142207 ( Ms Xuan)
  • Face: Xnk Thực Tế Vietlog

 Vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading) là gì?

 

Vận đơn (Bill of Lading – B/L) là chứng từ chuyên chở hàng hóa do người có chức năng phát hành cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được bốc lên phương tiện vận chuyển hoặc được nhận để chở. Có 3 loại vận đơn phổ biến: vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading), vận đơn vô danh (to bearer Bill of Lading), vận đơn theo lệnh (to order Bill of Lading). Vậy Vận đơn đích danh ( Straight bill of lading ) là gì? .Hôm nay hãy cùng Vietlog khám phá ngay nha!

I.Vận đơn đích danh là gì?

 

Vận đơn đích danh (hay Straight Bill of Lading) là vận đơn chỉ định rõ người nhận hàng, ghi rõ thông tin tên, địa chỉ của người nhận hàng. Điều này có nghĩa là chỉ người hoặc tổ chức có tên trên vận đơn mới có quyền nhận hàng hóa tại cảng hoặc điểm giao nhận.

Đây là vận đơn không thể chuyển nhượng hoặc giao dịch quyền sở hữu, chỉ có người có thông tin trên vận đơn mới được nhận hàng. Loại vận đơn này không yêu cầu kèm theo lệnh giao hàng. Vì vậy nó ít được sử dụng trong thực tế.

Để nhận được hàng hóa, người nhận phải cung cấp bản gốc vận đơn đích danh cho bên vận chuyển. Nếu bản gốc bị thất lạc, quy trình nhận hàng có thể bị chậm trễ hoặc gặp khó khăn.

Vận đơn đích danh không thể chuyển nhượng được bằng cách ký hậu.

>>>Xem thêm: Quy Trình Booking Cho Một Lô Hàng Xuất Nhập Khẩu

II. Khi nào sử dụng vận đơn đích danh?

Vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading) thường được sử dụng trong các giao dịch nội địa hoặc các giao dịch quốc tế giữa các bên tin cậy. Thông thường sử dụng ở các trường hợp cụ thể sau:

+ Khi hàng hóa có giá trị thấp hoặc không yêu cầu chuyển nhượng quyền sở hữu.

+ Khi hàng hóa là quà biếu tặng, triển lãm, hoặc hàng hóa dùng vận chuyển nội bộ trong doanh nghiệp.

+ Hàng cá nhân gửi cá nhân.

+ Khi điều kiện cần đảm bảo hàng được giao trực tiếp cho người nhận theo chỉ định.

+ Sử dụng trong các giao dịch đã thanh toán trước.

Tuy nhiên vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading) thường ít được sử dụng vì không linh hoạt như các vận đơn khác, không được chuyển nhượng, mua bán bằng phương pháp ký hậu thông thường nên chỉ sử dụng trong một số trường hợp nhất định.

III. Người vận chuyển có cần thu lại vận đơn đích danh khi giao hàng hay không?

Về pháp luật VN liên quan đến việc thu hồi vận đơn khi trả hàng, cần lưu ý sự khác biệt trong Nghị định về vận tải đa phương thức và Bộ luật Hàng hải VN.

Quy định của Việt Nam

+ Khoản 3, Điều 19 Nghị định số 87/2009/NĐ-CP (19 .10.2009) về vận tải đa phương thức quy định:

“Khi chứng từ vận tải đa phương thức đã được phát hành dưới dạng không chuyển nhượng được thì hàng hóa được giao trả cho người có tên là người nhận hàng trong chứng từ, khi người đó chứng minh được mình là người nhận hàng có tên trong chứng từ”.

Vì vậy, người nhận hàng không cần phải xuất trình (nộp) vận đơn.

+ Điều 93 Bộ luật Hàng hải VN nêu: “Khi tàu biển đến cảng trả hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ trả hàng cho người nhận hàng hợp pháp nếu có vận đơn gốc, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng quy định tại Điều 89 của Bộ luật này. Sau khi hàng hóa đã được trả, các chứng từ vận chuyển còn lại không còn giá trị để nhận hàng”.

 Như vậy thì cần phải thu hồi vận đơn đích danh khi trả hàng.

Do đó, với vận đơn đích danh – Straight Bill of Lading để tránh tranh chấp, người thuê vận chuyển/người giao hàng, người gửi hàng nên trao đổi trước với chủ tàu (người vận chuyển) về loại vận đơn này để xử lý cho phù hợp với ý định của mình khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và cần chuẩn bị các phương án kịp thời giải quyết những vấn đề có thể phát sinh.

IV. Quy trình sử dụng vận đơn đích danh 

1. Lập vận đơn đích danh

Người gửi hàng cung cấp thông tin chi tiết cho bên vận chuyển về các thông tin cần thiết của người nhận hàng.

  • Tên người gửi hàng và người nhận hàng
  • Thông tin về phương tiện vận chuyển
  • Thông tin về hàng hóa 
  • Thông tin về chi phí vận chuyển chính và phụ
  • Thời gian và địa điểm phát hành vận đơn
  • Ngày giờ giao hàng dự kiến và các điều khoản khác liên quan

2. Giao vận đơn đích danh cho người nhận

Sau khi vận đơn được lập sẽ gửi bản gốc cho người nhận hàng qua đường bưu điện, dịch vụ chuyển phát nhanh, hoặc thông qua ngân hàng trong trường hợp giao dịch liên quan đến thanh toán quốc tế.

3. Xuất trình vận đơn đích danh

Người nhận hàng xuất trình bản gốc vận đơn đích danh theo đúng thông tin người nhận chỉ định trên vận đơn để nhận hàng về kho của mình.

4.  Nhận hàng

Khi nhận hàng cần kiểm tra hàng hóa có đúng số lượng, chất lượng như đã cam kết không. Nếu có sai sót, hư hỏng lập biên bản với bên vận chuyển tại thời điểm giao nhận đó.

V. Kết luận 

Có 3 loại vận đơn phổ biến: vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading), vận đơn vô danh (to bearer Bill of Lading), vận đơn theo lệnh (to order Bill of Lading). Việc hiểu rõ từng loại vận đơn giúp bạn đưa ra quyết định lựa chọn vận đơn phù hợp. Hy vọng qua bài viết Vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading) là gì?,  VIETLOG đã có thể đem đến cho bạn những thông tin hữu ích! Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết này! Nếu có bất cứ thắc mắc gì, đừng ngần ngại mà hãy để lại bên dưới phần bình luận cho Vietlog biết nha!!!

  • Vietlog- Trao kinh nghiệm, trao việc làm trong lĩnh vực XNK
  • Nơi giúp hàng trăm sinh viên bước vào nghề XNK thành công
  • Zalo/ phone tư vấn: 0326142207 ( Ms Xuan)
  • Face: Xnk Thực Tế Vietlog

Sự khác nhau giữa inbound logistics và outbound logistics?

Trong chuỗi cung ứng của một doanh nghiệp, hai khái niệm Inbound Logistics và Outbound Logistics đóng vai trò quan trọng nhưng lại có sự khác biệt rõ rệt về mục đích và quy trình thực hiện. Việc hiểu rõ sự khác biệt này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa các chiến lược cung ứng, nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu chi phí. Vậy đâu là sự khác nhau giữa inbound logistics và outbound logistics?

Hãy cùng VIETLOG khám phá chi tiết về câu hỏi này trong bài viết dưới đây nhé!

 

I. Inbound Logistics Là Gì?

1.Inbound logistics là gì?

 Inbound logistics là quá trình quản lý và điều phối nguồn cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa và thông tin từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp. Nó bao gồm các hoạt động như mua sắm, vận chuyển, nhận hàng, lưu trữ và kiểm tra chất lượng nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất.

Quy trình của Inbound Logistics:

  1. Lập kế hoạch : Xác định vật liệu hoặc thành phần cần thiết cho sản xuất và lập kế hoạch tìm nguồn, mua và vận chuyển chúng.
  2. Nguồn cung ứng : Xác định và lựa chọn các nhà cung cấp tiềm năng có thể cung cấp vật liệu hoặc linh kiện cần thiết với giá cả cạnh tranh và giao hàng đáng tin cậy về thời gian, số lượng, chất lượng,…).
  3. Mua hàng : Đàm phán các thỏa thuận mua hàng với nhà cung cấp, bao gồm giá cả, lịch trình giao hàng và điều khoản thanh toán. Theo dõi tiến độ đơn hàng, xem xét và xác minh hóa đơn và xử lý thanh toán cho nhà cung cấp kịp thời.
  4. Vận chuyển : Điều phối việc vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến kho hàng hoặc cơ sở sản xuất của công ty. Chọn phương thức vận chuyển phù hợp nhất, theo dõi tiến độ vận chuyển, duy trì liên lạc thường xuyên với nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển.
  5. Tiếp nhận : Kiểm tra tình trạng và chất lượng vật liệu khi tiếp nhận và xác minh rằng chúng đáp ứng các tiêu chuẩn yêu cầu. Hàng hóa nhận được khớp với đơn đặt hàng về số lượng, chất lượng và tình trạng.
  6. Lưu trữ : Tổ chức và lưu trữ vật liệu một cách hợp lý và tối ưu, sử dụng hiệu quả trong quá trình sản xuất.
  7. Quản lý hàng tồn kho : Theo dõi sự di chuyển của vật liệu và đảm bảo có đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu sản xuất.

 

2.Vai trò của Inbound logistics trong chuỗi cung ứng? 

Inbound logistics tập trung vào việc mua và lên kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho đến sản phẩm từ nhà cung cấp, sản xuất đến kho hay nhà bán lẻ. Trong đó:

  • Vận chuyển nguyên liệu: Đảm bảo nguyên liệu hoặc hàng hóa được chuyển từ nhà cung cấp đến nhà máy hoặc kho của công ty một cách an toàn và đúng hạn.
  • Kiểm tra chất lượng: Đảm bảo các nguyên liệu nhận được đều đạt yêu cầu chất lượng tiêu chuẩchuẩn của công ty.
  • Quản lý tồn kho: Đảm bảo nguyên liệu được lưu trữ hợp lý, hiệu quả, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu nguyên liệu, ảnh hưởng đến sản xuất.

Thông thường, Inbound logistics còn gắn liền với tiêu chí “just in time” với 3 tiêu chí: số lượng, chất lượng và thời điểm. 

>>>Xem thêm: Phí GRI Là Gì Và Cách Để Hạn Chế Tác Động Tiêu Cực Của Phụ Phí GRI

II.Outbound logistics là gì?

1. Outbound logistics là gì?

Outbound logistics hay logistics đầu ra là quá trình vận chuyển, lưu trữ và phân phối hàng hóa đến cửa hàng, người tiêu dùng cuối cùng.

Quy trình hoạt động Outbound logistics

Bước 1: Nhận đơn đặt hàng (Customer Order): khách hàng đặt hàng qua các kênh bán hàng của doanh nghiệp.

Bước 2: Xử lý đơn hàng : doanh nghiệp kiểm tra nguồn hàng (hàng tồn kho) để thực hiện đơn hàng liệu nguồn hàng tồn kho có đủ để đáp ứng được đơn hàng hay không?

Bước 3: Doanh nghiệp xác nhận đơn hàng, chuyển hàng tồn kho vào kho chính để thay thế sản phẩm bán.Bước 4: Nhân viên kho chọn hàng từ kho dự trữ để hoàn tất đơn hàng.Bước 5: Nhân viên đóng gói, dán nhãn và xếp hàng lên xe tải để vận chuyển.
Bước 6: Đơn hàng được vận chuyển và hệ thống ghi nhận, cung cấp thông tin cho khách hàng.
Bước 7: Đơn hàng được giao từ nhà phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng.

Ngoài ra, Outbound logistics cũng có thể sử dụng hệ thống kiểm kê “just in time”, để đưa ra quyết định sản xuất, đặt hàng nguyên vật liệu và cung cấp sản phẩm để giao cho khách hàng.

2. Vai trò của Outbound logistics trong chuỗi cung ứng?

Outbound logistics tối ưu hóa địa điểm, thời gian, doanh thu và chi phí logistics trong giai đoạn đầu ra. Họ chọn phương thức vận chuyển hiệu quả về chi phí. Đồng thời, đảm bảo hàng hóa không hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Hàng hóa phải được giao đúng thời gian quy định.

Các doanh nghiệp thường thuê ngoài logistics. Điều này giúp họ tập trung vào sản xuất và hoàn thiện sản phẩm. Ngoài ra, họ có thể tập trung vào các hoạt động như bán hàng, marketing.

III. Sự Khác Biệt Giữa Inbound Logistics Và Outbound Logistics

 

Giống nhau: Inbound Logistics và Outbound Logistics đều là 2 phân đoạn không thể thiếu trong hoạt động Logistics.

Khác nhau:

Tiêu chí Inbound Logistics Outbound Logistics
Phân đoạn trong chuỗi cung ứng Đầu vào Đầu ra
Tập trung  Cung ứng Nhu cầu
Vai trò Tiếp nhận  Giao hàng
Mục tiêu

Tối ưu Just in time (JIT).  Tức là đúng sản phẩm, đúng số lượng, đúng nơi, đúng thời điểm cần thiết.

Đảm bảo doanh nghiệp có đủ nguyên liệu để duy trì hoạt động sản xuất.

Tối ưu chi phí, lựa chọn các phương thức vận chuyển có hiệu quả về chi phí. Đảm bảo hàng hóa không bị hư hỏng và có thể giao hàng trong khung thời gian quy định.
Mối quan hệ Giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất Giữa nhà phân phối, bán lẻ và khách hàng cuối cùng
Hoạt động chủ yếu Thu mua, lưu trữ và vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi sản xuất. Đóng gói và phân phối hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng.
Hoạch định chiến lược Cung cấp nguồn nguyên vật liệu cần thiết cho nhà máy để sản xuất sản phẩm. Đáp ứng nhu cầu khách hàng, hỗ trợ quá trình bán hàng để tăng lợi nhuận.

IV. Kết luận

Việc hiểu rõ sự khác biệt này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa các chiến lược cung ứng, nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu chi phí. Hy vọng qua bài viết Sự khác nhau giữa inbound logistics và outbound logistics?,  VIETLOG đã có thể đem đến cho bạn những thông tin hữu ích! Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết này! Nếu có bất cứ thắc mắc gì, đừng ngần ngại mà hãy để lại bên dưới phần bình luận cho Vietlog biết nha!!!

  • Vietlog- Trao kinh nghiệm, trao việc làm trong lĩnh vực XNK
  • Nơi giúp hàng trăm sinh viên bước vào nghề XNK thành công
  • Zalo/ phone tư vấn: 0326142207 ( Ms Xuan)
  • Face: Xnk Thực Tế Vietlog

Tên Gọi Các Bên Liên Quan Trong Một Lô Hàng Xuất Nhập Khẩu Tại Các Công Ty Logistics

Để xác định nhiệm khi một lô hàng được xuất khẩu hay một lô hàng vận chuyển bị trục trặc ở một khâu nào đấy thì mình phải tìm hiểu kĩ , vai trò , chức năng của từng bên liên quan . Để tìm hiểu kĩ về ” Tên gọi các bên liên quan trong một lô hàng xuất nhập khẩu tại các công ty Logistics” . Hãy cùng VIETLOG khám phá ngay nhé.

I.Origin agent ( Chuỗi các bên liên quan đến đầu xuất khẩu)

  • Shipper: Người gửi hàng hay người xuất khẩu. Hay là người đứng tên trên vận đơn.
  •  Consignee : người mua hàng , nhà nhập khẩu . Còn gọi là người đứng tên trên vận đơn.

=>Khi shipper và consignee kí hợp đồng . Sau đó sẽ cần book phương tiện vận chuyển qua trung gian như công ty Forwarder hay Logistics.

  • Công ty Forwarder (Freight Forwarder ): bên trung gian bán cước vận chuyển quốc tế .
  • Công ty Logistics ( sẽ là mảng rộng hơn so với Forwarder) : Là trung gian bán cước vận chuyển .Ngoài ra còn bán thêm các chuỗi dịch vụ nội địa như dịch vụ vận tải, hải quan ,kho bãi, giấy phép xuất nhập, DO.

=>Đối với hàng biển, hàng full container: Công ty xuất nhập khẩu liên hệ với công ty Logistics. Sau đó công ty Logistics sẽ đặt chỗ với bên Carrier ( người vận chuyển thường dùng bên hàng không và đường biển).

=> Đối với hàng lẻ , đóng ghép :Doanh nghiệp vẫn book công ty logistics hoặc forwarder. Nếu hàng lẻ không đủ đóng một container thì họ sẽ liên hệ với một bên trung gian để ghép cont gọi là Co-loader.

  • Co-loader: Chuyên bán dịch vụ đóng ghép hàng lẻ. Họ đóng ghép xong thành full cont sẽ đặt chỗ với Carrier ( người chuyên chở ). Là bên có phương tiện vận tải để chuyên chở.

>>Xem thêm: Lựa chọn phương thức vận tải phù hợp cho lô hàng xuất nhập khẩu

II. Destination agent ( Chuỗi các bên liên quan khi nhập khẩu )

  • Với hàng full container :trả hàng trên container về công ty  Logistics hay Fowarder.
  • Với hàng đóng ghép : Trả nguyên cont hàng hóa đấy về bên Co-loader bên đầu nhập. Sau đó Co-loader mang về kho sắp xếp . Tiếp đến sẽ trả lại cho bên Forwarder hoặc công ty Logistics bên nhập khẩu . Cuối cùng Forwarder hay công ty Logistics sẽ trả hàng cho Consignee ( người nhận hàng ) đồng thời  gửi thông báo cho Notify party( bên được nhận thông tin ).
  • Principle: bên trả cước vận chuyển quốc tế, 

Ví dụ  Doanh nghiệp A xuất hàng hóa theo điều kiện CIF thì bên A sẽ gọi là Principle ( vì bên A trả  cước vận chuyển quốc tế ).

III.Kết luận

Hy vọng qua bài viết “Tên gọi các bên liên quan trong một lô hàng xuất nhập khẩu tại các công ty Logistics“,  VIETLOG đã có thể đem đến cho bạn những thông tin hữu ích! Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết này! Nếu có bất cứ thắc mắc gì, đừng ngần ngại mà hãy để lại bên dưới phần bình luận cho Vietlog biết nha!!!

  • Vietlog- Trao kinh nghiệm, trao việc làm trong lĩnh vực XNK 
  • Nơi giúp hàng nghìn sinh viên bước vào nghề XNK thành công
  • Zalo/ phone tư vấn: 0326142207 ( Ms Xuan)
  • Face: Xnk Thực Tế Vietlog 

 

Chi Tiết Phí Local Charge Cho Hàng Nhập Lẻ Đường Biển

Local Charge là gì ? Hàng nhập lẻ đường biển có cần đóng phụ phí gì không ? Để biết chi tiết hãy cùng VIETLOG khám phá ngay nhé.

I. Local Charge là gì ?

Phí Local Charge (viết tắt là LCC) là các phụ phí địa phương. Phí này được trả tại cảng xếp hàng và cảng dỡ hàng bởi shipper và consignee.

II.𝐓ạ𝐢 𝐬𝐚𝐨 𝐥ạ𝐢 𝐜ó 𝐩𝐡í 𝐥𝐨𝐜𝐚𝐥 𝐜𝐡𝐚𝐫𝐠𝐞 ?

Phí local charge được áp dụng để chi trả cho các dịch vụ liên quan đến việc xếp dỡ . Cùng với vận chuyển hàng hóa trong cảng. Cũng như các chi phí phát sinh khác tại cảng xuất và cảng nhập.

III.Hàng lẻ là gì ?

Hàng lẻ hay còn gọi là hàng LCL ( less than container load) là hàng không đủ đóng vào container. Với số lượng nhỏ và đi riêng lẻ thế nên cần ghép hàng với những hàng lẻ của doanh nghiệp khác.

IV.Chi tiết phí Local Charge cho hàng nhập lẻ đường biển ?

  1.  Phí THC(𝐓𝐞𝐫𝐦𝐢𝐧𝐚𝐥 𝐇𝐚𝐧𝐝𝐥𝐢𝐧𝐠 𝐂𝐡𝐚𝐫𝐠𝐞: Là phụ phí xếp dỡ hàng hóa tại cảng. Những hoạt động được gom vào phí THC này bao gồm: Phí cont ra ngoài cầu tàu, phí khai thác dỡ cont từ trên tàu xuống đất. Thông thường, phí THC này được tính cho cả cont. Tuy nhiên hàng hóa của bạn được đóng trong cont đó thì vẫn phải chịu một phần phí THC dựa theo thể tích hàng hóa.
  2. Phí CFS (Container Freight Station Fee):Hay còn được gọi là phí dịch vụ xử lý hàng hóa diễn ra trong kho CFS (phí khai thác hàng lẻ) như: Phí vận chuyển hàng hóa từ container vào trong kho, phí vận chuyển từ kho ra giao hàng, phí bảo quản hàng hóa trong kho…Giá sẽ phụ thuộc vào từng công ty logistics hoặc đơn vị gom hàng lẻ và còn tùy vào từng thời điểm.
  3. Phí DO ( Delivery Order Fee): D/O sẽ được các hãng tàu hoặc các đơn vị forwarder phát hành cho người nhập. Bạn sẽ thanh toán phí này và cầm D/O cung cấp cho cảng sau đó lấy hàng khi tàu đã cập cảng. Bắt buộc phải có D/O thì mới lấy được hàng. Giá sẽ tính theo lô hàng.
  4. Phí CIC (Container Imbalance Surcharge hay Equipment Imbalance Surcharge) :Là phụ phí để bù đắp chi phí phát sinh . Phát sinh này do việc di dời số lượng lớn container rỗng giữa các quốc gia/ khu vực thừa đến nơi thiếu container rỗng đóng hàng xuất đi.
  5. Phí HDL (Handling fee):Là phí xử lý hàng hóa. Phí mà các công ty logistics hoặc đơn vị gom hàng lẻ thu từ việc theo dõi lô hàng hoá công ty bạn. Cụ thể các công ty ngoài họ sẽ theo dõi, liên lạc, email với Agent nước ngoài.Một số công ty họ sẽ thu hoặc free phí này.

>>>Xem thêm: Chi tiết cách tính phí bảo hiểm cho lô hàng xuất nhập khẩu thực tế

VI.Kết Luận

Nếu bạn làm việc trong lĩnh vực này, nắm rõ phí Local Charge trong một hàng nhập lẻ đường biển. Chúng tôi hy vọng bài viết này của VIETLOG đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại để lại câu hỏi cho VIETLOG nhé!

  • Vietlog- Trao kinh nghiệm, trao việc làm trong lĩnh vực XNK
  • Nơi giúp hàng nghìn sinh viên bước vào nghề XNK thành công
  • Zalo/ phone tư vấn: 0326142207 ( Ms Xuan)
  • Face: Xnk Thực Tế Vietlog

 

Những Nội Dung Quan Trọng Cần Lưu Ý Điền Chính Xác Trên VGM

 

Trong ngành xuất nhập khẩu, việc đảm bảo an toàn và hiệu quả trong vận chuyển hàng hóa là ưu tiên hàng đầu. Một yếu tố then chốt góp phần vào mục tiêu này là quy định về VGM (Verified Gross Mass).Vậy “Những nội dung quan trọng cần lưu ý điền chính xác trên VGM là gì?”. Hôm nay hãy cùng VIETLOG khám phá ngay nhé!

I. VGM là gì?

VGM là phiếu xác nhận khối lượng toàn bộ (Gross Weight) của container hàng vận chuyển quốc tế.

VGM viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh: Verified Gross Mass. Chứng từ này được quy định trong SOLAS – Công ước an toàn sinh mạng con người trên biển (Safety of Life at Sea Convention).

Tại Việt Nam, quy định này đã được Cục hàng hải Việt Nam quy định cụ thể trong Công văn số 2428/CHHVN-VTDVHH, bao gồm việc giải thích VGM và cung cấp mẫu VGM áp dụng cho hàng xuất khẩu.

Hiện nay, VGM áp dụng cho hàng xuất nhập khẩu, nhưng chưa bắt buộc với hàng container nội địa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hãng tàu có thể tự cân hàng tại cảng để kiểm tra. Nếu phát hiện hàng quá tải, hãng tàu sẽ yêu cầu chủ hàng nộp phí quá tải hoặc rút bớt hàng trước khi xếp lên tàu.

II. Tại sao cần khai báo VGM?

Mục đích của loại giấy tờ này là để kiểm soát tình trạng quá tải của container trong vận tải biển. Khi việc khai báo tải trọng không chính xác, việc xếp dỡ và tính toán tải trọng, vị trí xếp hàng trên tàu container bị sai, dẫn tới nhiều hậu quả nghiêm trọng về an toàn cho con người, tàu, và hàng hóa trong hành trình trên biển. Một số lợi ích quan trọng bao gồm:

– Xác định trọng lượng Container: 

Đo chính xác trọng lượng giúp kiểm soát tốt hơn hàng hóa trên tàu. Nếu trọng lượng vượt quá giới hạn, hãng tàu có thể từ chối vận chuyển hoặc yêu cầu giảm bớt hàng trước khi xếp.

– Sắp xếp vị trí tối ưu cho từng Container:

Dựa vào tờ khai, hãng tàu có thể xác định trọng lượng và kích thước từng loại hàng hóa, từ đó sắp xếp hợp lý để tiết kiệm diện tích trên tàu.

– Nộp chứng từ cho cảng:

VGM chỉ liên quan đến chủ hàng, cảng, và hãng tàu, chứ không liên quan đến việc làm thủ tục hải quan. Trên thực tế, thì người làm thủ tục tục nộp phiếu VGM cho cảng (hoặc hãng tàu), chứ không nộp cho cán bộ hải quan.

*Lưu ý: VGM là thủ tục để xác định trọng lượng hàng hóa, không phải là loại chứng từ của hải quan.

>>>Xem thêm: Phiếu EIR Là Gì Và Cách Xin Cấp Lại Phiếu EIR Như Thế Nào?

III. Cách tính VGM như thế nào?

Về bản chất, VGM phải thể hiện được container đã đóng hàng nặng bao nhiêu. Khối lượng này sẽ gồm 2 thành phần: vỏ container + hàng hóa bên trong.

Có 2 cách tính VGM:

  • Cách 1: Cân toàn bộ lượng hàng trước khi đóng vào container, sau đó cộng thêm khối lượng vỏ container nữa, thì sẽ có số liệu cần thiết.
  • Cách 2: Cân cả xe container hàng, sau đó cân xe không có container hàng (đã hạ xuống cảng). Lấy số liệu trừ đi sẽ biết container hàng nặng bao nhiêu.

IV. Thông tin bắt buộc khai báo VGM

Một số thông tin bắt buộc khai báo VGM bao gồm:

  • Ocean Carrier Booking Number: Số Booking vận tải biển của hãng tàu
  • Container Number: Số container
  • Verified Weight: Trọng lượng xác minh
  • Unit of Measurement: Đơn đo lường
  • Responsible Party (Shipper named on the carrier’s bill of lading): Bên chịu trách nhiệm (Tên chủ hàng trên MBL)
  • Authorized Person: Người được uỷ quyền.

Ngoài ra còn có một số thông tin khác không bắt buộc như:

  •  Weighing Date: Ngày cân
  • Shipper’s Internal Reference: Số kiểm soát nội bộ của chủ hàng
  • Weighing Method: Cách tính VGM
  • Ordering Party: Bên mua
  • Weighing Facility: Dụng cụ cân,…

V. Một số nội dung quan trọng cần lưu ý điền chính xác trên VGM

Một số nội dung quan trọng cần lưu ý điền chính xác trên VGM gồm:

  1. Khối lượng sử dụng lớn nhất (Max Gross Weight): Là khối lượng tối đa cho phép của container đã đóng hàng, được nhà sản xuất ghi rõ trên cửa container và bảng CSC. Để tránh hiểu nhầm, nên sử dụng từ “Max Gross Mass” cho đồng bộ và dễ hiểu.
  2. Xác nhận khối lượng toàn bộ (Verified Gross Mass): Là tổng khối lượng thực tế của container sau khi đóng hàng, bao gồm tự trọng của container (Tare Weight), khối lượng hàng hóa, vật liệu chằng buộc, và tất cả các vật dụng khác bên trong.
  3. Tên đơn vị địa chỉ cân: Thông tin về chủ hàng (nếu tự cân) hoặc đơn vị cân (nếu thuê ngoài).

VI. Kết luận

 VGM không chỉ bảo vệ an toàn cho tàu và hàng hóa mà còn thúc đẩy sự minh bạch và trách nhiệm trong quy trình vận chuyển. Với sự phát triển không ngừng của thương mại toàn cầu, việc hiểu rõ và tuân thủ quy định VGM ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hy vọng qua bài viết “Những Nội Dung Quan Trọng Cần Lưu Ý Điền Chính Xác Trên VGM”VIETLOG đã có thể đem đến cho bạn những thông tin hữu ích! Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết này! Nếu có bất cứ thắc mắc gì, đừng ngần ngại mà hãy để lại bên dưới phần bình luận cho Vietlog biết nha!!!

  • Vietlog- Trao kinh nghiệm, trao việc làm trong lĩnh vực XNK
  • Nơi giúp hàng trăm sinh viên bước vào nghề XNK thành công
  • Zalo/ phone tư vấn: 0326142207 ( Ms Xuan)
  • Face: Xnk Thực Tế Vietlog

 

SI Là Gì Và Cách Khai Báo SI Trong Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu?

 

Trong hoạt động xuất nhập khẩu, việc khai báo SI đóng vai trò cực kỳ quan trọng. SI không chỉ là cầu nối giữa nhà xuất khẩu và hãng tàu mà còn đảm bảo rằng thông tin về hàng hóa được truyền đạt chính xác, từ đó giúp tối ưu hóa quy trình vận chuyển. Hiểu rõ về quy trình này sẽ giúp các bên liên quan phối hợp hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo hàng hóa được giao nhận đúng yêu cầu. Vậy thì SI Là Gì Và Cách Khai Báo SI Trong Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu?. Hôm nay hãy cùng VIETLOG khám phá ngay nhé!

I. SI là gì?

𝐒𝐇𝐈𝐏𝐏𝐈𝐍𝐆 𝐈𝐍𝐒𝐓𝐑𝐔𝐂𝐓𝐈𝐎𝐍𝐒 ( SI): Là tên viết tắt của Shipping instruction là thông tin hướng dẫn vận chuyển/giao hàng của chủ hàng đến đến đơn vị vận tải (FWD) hoặc hãng tàu. Việc gửi SI để đảm bảo hàng được chuyển theo đúng yêu cầu của chủ hàng. Và còn giúp hạn chế tối đa những sai sót thường gặp trên chứng từ.

II. Tại sao phải khai báo SI?

Về cơ bản thì SI cung cấp thông tin về việc vận chuyển hàng hóa. Do đó, các hãng vận tải có thể nắm rõ các thông tin liên quan đến hàng hóa, tránh những sai sót có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển. Đặc biệt là các thông tin liên quan đến hàng hóa để khi phát sinh vấn đề sẽ tìm được nguyên nhân và căn cứ trách nhiệm cho từng tổ chức/cá nhân. 

Thông tin trong SI rất quan trọng vì nó đảm bảo rằng người giao nhận sẽ vận chuyển hàng hóa đúng theo yêu cầu của người gửi. SI giúp thống nhất thông tin về các chứng từ và thủ tục liên quan.

Thông thường, SI sẽ được nhà xuất khẩu gửi đến các đại lý giao nhận (FWD) hoặc hãng tàu để họ tạo bản nháp chứng từ. Sau đó, bản nháp BL (Bill of Lading) sẽ được gửi đến khách hàng để kiểm tra và xác nhận lại thông tin.

Dù hàng hóa là container hay hàng lẻ, việc gửi SI là điều cần thiết cho tất cả các lô hàng xuất khẩu.

III. Shipping Instruction do ai khai báo?

Các bên liên quan bao gồm doanh nghiệp giao nhận, công ty vận tải và nhà xuất khẩu. Doanh nghiệp vận tải, khi được thuê, có trách nhiệm thực hiện các thủ tục vận đơn và cũng là đơn vị yêu cầu nhà xuất khẩu khai báo SI.

Quy trình cụ thể diễn ra như sau:

  • Nếu nhà xuất khẩu (Seller) làm việc trực tiếp với hãng tàu, thì chính họ sẽ là người khai báo SI.
  • Ngược lại, nếu nhà xuất khẩu thông qua đại lý hoặc công ty dịch vụ logistics, SI sẽ được gửi từ nhà xuất khẩu đến đại lý. Đại lý sẽ dựa vào thông tin trong SI của nhà xuất khẩu để thực hiện việc khai báo SI với hãng tàu.

Nếu bạn là Forwarder thì nên yêu cầu Khách hàng của mình, gửi SI cho bạn. Mục đích là để có được bản bill of lading sớm, thêm vào đó khách hàng có thể có thời gian kiểm tra và chỉnh sửa bill kịp thời để tránh phát sinh chi phí.

Lưu ý rằng nếu thông tin vận chuyển (SI) từ bên chủ hàng được gửi chậm, muộn hoặc quá thời gian quy định (Closing Time), các doanh nghiệp vận chuyển có thể bị xử phạt hành chính. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, hàng hóa có thể bị giữ lại, dẫn đến việc không thể vận chuyển. Do đó, để tránh tình trạng này, cả chủ hàng và đơn vị vận chuyển đều cần phải có trách nhiệm trong việc xác minh và đảm bảo rằng SI được gửi kịp thời và chính xác.

>>>Xem thêm: EIR Là Gì Và Cách Xin Cấp Lại EIR Như Thế Nào?

IV. Các thông tin quan trọng trên SI

  • Số booking (Booking number)
  • Tên nhà xuất khẩu (Shipper), Tên người nhận hàng (Consignee) và Tên của người nhận thông báo hàng đến (Notify party)
  • Tên tàu và Số chuyến (Vessel & voyage)
  • Nơi nhận hàng tại nước xuất khẩu (Place of receipt)
  • Nơi xếp hàng lên tàu tại nước xuất khẩu (Port of loading)
  • Nơi dỡ hàng tại nước nhập khẩu (Port of discharge)
  • Nơi nhận hàng (Final destination)
  • Số container (Container number)
  • Số seal (Seal number)
  • Nhãn hiệu vận chuyển (Shipping mark)
  • Mô tả hàng hóa (Cargo description)
  • Số lượng hàng hóa (Quantity)
  • Trọng lượng và Số khối CBM (Weight and measurement)
  • Loại bill sử dụng (B/L type): HBL, MBL, Sea waybill or Surrender Bill…..
  • Điều khoản thanh toán cước tàu (Payment terms (prepaid or collect)
  • Các hồ sơ bổ sung khác (nếu có)

V. Cách khai báo SI

Có 2 cách phổ biến để khai báo SI cho hãng tàu như sau:

 Khai báo trực tuyến trên Website của hãng tàu:

Hiện nay, việc gửi thông tin SI thường được thực hiện qua các hệ thống trực tuyến. Một số hãng tàu cho phép người dùng chỉnh sửa thông tin linh hoạt sau khi đã hoàn thành SI trên website, điều này giúp tiết kiệm thời gian so với việc gửi qua email. 

Bước 1: Chủ hàng gửi thông tin SI đến đơn vị vận chuyển đã chọn.

Bước 2: Đơn vị vận chuyển xác nhận thông tin với bạn.

Bước 3: Chủ hàng/đơn vị vận chuyển hoàn thiện thông tin trên Website của hãng tàu.

Bước 4: Kiểm tra và xác nhận thông tin SI.

 Khai báo qua email:
  • Đối với shipper: sẽ gửi thông tin SI tới hãng tàu hoặc forwarder nếu sử dụng dịch vụ giao nhận vận tải.
  • Đối với forwarder: sau khi nhận thông tin từ shipper thì họ sẽ gửi thông tin tới hãng tàu để làm bill (đối với hãng tàu yêu cầu submit thông tin qua email)

Bước 1: Chủ hàng gửi thông tin SI tới công ty vận chuyển/ hãng tàu.

Bước 2: Công ty vận chuyển nhận và hoàn thiện SI, sau đó gửi bản nháp cho chủ hàng.

Bước 3: Chủ hàng và công ty vận chuyển thống nhất thông tin trong SI.

Bước 4: Công ty vận chuyển gửi thông tin tới hãng tàu để tạo Bill of Lading.

Lưu ý cách khai báo khi là một Forwarder:

Trường hợp 1:  Real shipper muốn lấy MBL trực tiếp từ line=> Thì submit SI của real shipper đến carrier để phát hành MBL (Master Bill of Lading) trực tiếp luôn .

𝐓rường hợp 2: Real shipper muốn lấy HBL=> Thì dựa theo SI của real shipper về thông tin hàng hóa, số lượng, quy cách, thay tên shipper thành tên công ty fwd, tên cnee thành tên đại lý của công ty fwd ở đầu nhập để submit SI đến cho hãng tàu. Hãng tàu sẽ dựa vào thông tin đó phát hành MBL cho fwd. FWD sẽ phát hành HBL theo thông tin SI fwd nhận được từ real shipper.

VI. Khi nào thì SI bị từ chối?

  • Thông tin trong SI không đầy đủ hoặc không chính xác.
  • Shipping Instruction (SI) không khớp hoặc không tuân thủ các điều khoản đã được thống nhất trong hợp đồng.
  • SI chứa những yêu cầu không phù hợp với quy định của hãng tàu hoặc quốc gia nhập khẩu.
  • SI không tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế về an ninh hoặc bảo vệ môi trường.

Khi SI bị từ chối, người xuất khẩu cần chỉnh sửa ngay và re-submit SI cho hãng tàu hoặc đại lý tàu một cách nhanh chóng nhằm tránh ảnh hưởng đến lịch trình vận chuyển hàng hóa. 

VII. Kết luận

Hiểu về quy trình khai báo SI trong hoạt động xuất nhập khẩu sẽ giúp cho bạn tránh được một số rủi ro không mong muốn.

Hy vọng qua bài viết “SI Là Gì Và Cách Khai Báo SI Trong Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu?”,  VIETLOG đã có thể đem đến cho bạn những thông tin hữu ích! Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết này! Nếu có bất cứ thắc mắc gì, đừng ngần ngại mà hãy để lại bên dưới phần bình luận cho Vietlog biết nha!!!

  • Vietlog- Trao kinh nghiệm, trao việc làm trong lĩnh vực XNK
  • Nơi giúp hàng trăm sinh viên bước vào nghề XNK thành công
  • Zalo/ phone tư vấn: 0326142207 ( Ms Xuan)
  • Face: Xnk Thực Tế Vietlog

Lệnh Giao Hàng Điện Tử ( EDO) Và Lệnh Giấy (D/O) Trong Logistics

 

 

Có bao giờ bạn tự hỏi “ Lệnh Giao Hàng Điện Tử ( EDO) Và Lệnh Giấy (D/O) Trong Logistics?” Hiểu rõ những kiến thức này sẽ giúp quá trình làm việc của bạn dễ dàng hơn! Hôm nay, Hãy cùng VIETLOG khám phá ngay nha!

I. Lệnh Giao Hàng Điện Tử ( EDO)

1.EDO là gì?

 EDO là phiên bản số hóa của D.O giấy, được hãng tàu phát hành qua kênh điện tử (email) dưới dạng file PDF. EDO mang đến nhiều tiện ích và hiệu quả hơn so với D.O giấy.

2.Lợi ích của EDO

Lệnh giao hàng điện tử mang lại cho doanh nghiệp trong việc lấy lệnh như sau:

  1. Dễ dàng và thuận tiện tiếp cận: chỉ cần có internet, bạn có thể lấy lệnh giao hàng điện tử bất cứ đâu.
  2. Tăng Tính Chính Xác: Việc sử dụng EDO giúp giảm thiểu lỗi do nhập liệu thủ công và tăng cường tính chính xác trong quá trình giao hàng.
  3. Tiết Kiệm Thời Gian: Quá trình xử lý nhanh hơn so với lệnh giao giấy vì không cần phải gửi và xử lý tài liệu vật lý.
  4. Tiết kiệm chi phí
  5. Quy trình thủ tục đơn giản: Có thể theo dõi trạng thái lệnh giao hàng trong thời gian thực.
  6. Bảo Mật: Thông tin được bảo mật tốt hơn nhờ vào các biện pháp bảo mật của hệ thống điện tử.
  7. Bảo vệ môi trường

3. Một số lưu ý quan trọng?

–  Đối với cảng áp dụng EDO thì đơn vị vận chuyển ( hãng tàu, fwd) phát hành lệnh điện tử trên hệ thống và gửi mail cho doanh nghiệp

– Khu vực miền Nam có 1 số cảng áp dụng eDO: Cát Lái, SPITC, Cái Mép, …Hải Phòng thì tùy theo liner đăng kí cảng, và chỉ áp dụng eDO cho MBL

– Đối với lệnh điện tử, doanh nghiệp sẽ đăng ký tài khoản và nhận hàng trên hệ thống E-port.

II. Lệnh Giấy( D/O)

1. D/O là gì?

D/O là viết tắt của Delivery Order, nghĩa là lệnh giao hàng. Đây là một chứng từ quan trọng trong vận tải biển, được hãng tàu cấp cho người nhận hàng (consignee) để làm thủ tục nhận hàng tại cảng.

– D/O giấy là phiên bản truyền thống của chứng từ này, được in trên giấy và chuyển giao trực tiếp cho người nhận hàng.

 Đối với cảng không áp dụng EDO thì đơn vị vận chuyển ( hãng tàu, fwd) phát hành lệnh giấy để cnee nhận hàng .

 1 bộ lệnh gồm : 3 bản gốc lệnh MBL + 3 bản gốc lệnh HBL

 Nếu 1MBL mà gồm nhiều HBL, thì copy lệnh MBL 3 bản và đóng mộc fwd/co-loader

Riêng cảng Hải Phòng: mặc dù MBL là EDO nhưng HBL vẫn là lệnh giấy.

2. Khi nào thì cần dùng lệnh giao hàng D/O?

Lệnh giao hàng (D/O) được hãng tàu phát hành khi tàu cập cảng. Ngoài ra, D/O có thể lấy trước hoặc sau hoặc song song với quá trình làm thủ tục hải quan.  có thể lấy trước, sau, hoặc đồng thời với thủ tục hải quan. Thời gian để sử dụng lệnh giao hàng phụ thuộc vào loại lô hàng:

  • Lô hàng nguyên container (FCL): Thông thường, cần 8-12 giờ sau khi tàu cập cảng để đổi lệnh và lấy hàng.
  • Lô hàng lẻ (LCL): Khoảng 2 ngày từ khi hàng cập cảng đến khi về kho, do kho hàng phải làm thủ tục kéo container từ cảng về kho, sau đó từ container vào kho. 

4. Các chi phí đi kèm với D/O

Ngoài phí D/O để nhận lệnh giao hàng, bạn có thể sẽ phải trả thêm một số khoản phí đi kèm khác. Bao gồm: 

  • Phí THC
  • Phí vệ sinh container. 
  • Phí lưu kho CFS cho hàng lẻ.  
  • Cước container theo quy định của các hãng tàu. 

III. Kết Luận

Hy vọng bài viết “Lệnh Giao Hàng Điện Tử ( EDO) Và Lệnh Giấy (D/O) Trong Logistics” sẽ đem đến nhiều thông tin hữu ích cho bạn. Nếu có bất cứ thắc mắc gì, đừng ngần ngại để lại bên dưới phần bình luận cho VIETLOG biết nha!

  • Vietlog- Trao kinh nghiệm, trao việc làm trong lĩnh vực XNK
  • Nơi giúp hàng trăm sinh viên bước vào nghề XNK thành công
  • Zalo/ phone tư vấn: 0326142207 ( Ms Xuan)
  • Face: Xnk Thực Tế Vietlog

 

Phân Biệt Kho Ngoại Quan Và Kho Bảo Thuế Trong Xuất Nhập Khẩu

 

Trong hoạt động Xuất nhập khẩu, Logistics kho bảo thuế, kho ngoại quan là các loại kho phổ biến và dễ nhầm lần nhất. Hiểu được điều này, hôm nay VIETLOG sẽ cùng các bạn khám phá cách để ” Phân biệt kho ngoại quan và kho bảo thuế trong xuất nhập khẩu” nhé!

I. Kho ngoại quan

1.Kho ngoại quan là gì?

Là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào chưa làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.

2.Hàng hóa gửi kho ngoại quan?

(1) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:

– Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;

– Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;

– Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.

(2) Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan gồm:

– Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;

– Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.

>>> Xem thêm: Freight Prepaid Và Freight Collect Trong Xuất Nhập Khẩu

3.Thủ tục hải quan với hàng hóa đưa vào kho Ngoại quan

  1. Để hàng hóa từ nước ngoài, từ nội địa, hoặc từ khu phi thuế quan được đưa vào kho ngoại quan, chủ hàng hoặc người được ủy quyền phải thực hiện thủ tục nhập kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan phụ trách kho ngoại quan.
  2. Chủ hàng hoặc người được ủy quyền phải kê khai thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. Nếu hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, cần thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan.
Một số thủ tục hay gặp trong Kho Ngoại quan:
  • Thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan.
  • Thủ tục hải quan nhập khẩu đối với hàng hóa được đưa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa vào kho ngoại quan.
  • Thủ tục hải quan xuất khẩu đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan ra nước ngoài.
  • Thủ tục hải quan xuất khẩu đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan đưa vào thị trường Việt Nam hoặc đưa các khu phi thuế quan.
  • Thủ tục hải quan xuất khẩu đối với hàng hóa x

Lưu ý: Hàng hóa gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam

4. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan?

 Chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan hoặc đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan:

– Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa.

– Lấy mẫu hàng hóa để phục vụ công tác quản lý hoặc làm thủ tục hải quan.

– Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.

5.Thời gian lưu trữ hàng hóa

Hàng hóa trong kho ngoại quan chỉ được lưu trữ tối đa 12 tháng kể từ ngày nhập kho. 

Nếu cần gia hạn thời gian lưu trữ, doanh nghiệp phải xin phép Tổng cục trưởng Cục Hải quan, và thời gian gia hạn không vượt quá 12 tháng mỗi lần

6. Thuận lợi và khó khăn?

Thuận lợi

Nếu hàng nhập từ nước ngoài có thể đưa vào kho ngay sau khi thông quan mà chưa cần nộp thuế.

Kho ngoại quan sắp xếp phân loại hàng hóa tiện cho việc gửi hàng xuất nhập khẩu, giảm chi phí vận chuyển và thời gian chờ.

Dễ quản lý, giám sát và theo dõi chặt chẽ từng lô hàng xuất nhập kho ngoại quan, do đó tiện cho doanh nghiệp và chủ quản lý kho. 

Khó khăn

Khi đưa hàng vào kho ngoại quan, bạn cần phải làm thủ tục với Chi cục hải quan quản lý kho.

Khi muốn đưa hàng ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, bạn cần phải kê khai thông tin hàng xuất cho đơn vị quản lý kho (Hải quan).

Hàng hóa gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.

Hàng từ các nơi đi vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan đi ra các nơi đều phải chịu sự giám sát của Hải quan (ngoại trừ đã làm thủ tục xuất khẩu/ nhập khẩu và mở tờ khai vận chuyển kết hợp).

II. Kho bảo thuế

1. Kho bảo thuế là gì?

Kho bảo thuế (Bonded factory) là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.

Thông thường kho bảo thuế được thành lập trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Trong thực tế có thể hiểu, Kho bảo thuế là loại kho do các doanh nghiệp có khối lượng hàng xuất khẩu lớn hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu xây dựng. Tuy nhiên, việc xây dựng kho bảo thuế phải được cấp phép và yêu cầu chi phí đầu tư khá lớn, không thể thực hiện một cách tùy tiện.

Lưu ý:  hoạt động của kho bảo thuế phải được đặt dưới sự giám sát của hải quan và tuân thủ các quy định pháp luật.

2.Hàng hóa gửi kho bảo thuế?

  • Đa dạng hàng hóa là các nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và không có giới hạn về chủng loại, mẫu mã, mà tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Tuy nhiên, đây phải là hàng hóa được phép lưu hành, kinh doanh, không bị cấm.
  • Đảm bảo đó là các nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhập khẩu về và chưa nộp thuế, nhằm mục đích phục vụ cho việc sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.

3. Hàng hóa kho bảo thuế được lưu trữ trong bao lâu?

Hàng hóa đưa vào kho bảo thuế được lưu trữ trong 12 tháng kể từ khi vào kho. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể xin gia hạn thêm thời gian lưu trữ nếu cần cho sản xuất hoặc xuất khẩu. Thời gian gia hạn không có quy định cụ thể, mà sẽ được xem xét dựa trên yêu cầu và tính phù hợp của việc lưu trữ và sản xuất.

4. Thủ tục hải quan

  1. Thủ tục hải quan được thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.
  2. Hàng hóa đưa vào kho bảo thuế chỉ được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.
  3. Khi đưa nguyên liệu, vật tư vào sản xuất, doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi theo quy định của pháp luật kế toán, thống kê.
Các bước thực hiện thủ tục hải quan hàng trong kho bảo thuế như sau:
  1. Chuẩn bị bộ chứng từ hàng hóa
  2. Khai và nộp tờ khai hải quan
  3. Lấy kết quả phân luồng
  4. Quy trình nhập kho bình thường sẽ có thêm bước nộp thuế tại đây
  5. Thông quan hàng hóa

5. Thủ tục thành lập kho bảo thuế?

Việc thành lập kho Bảo thuế được quy định trong điều 27 nghị định 154/2005/NĐ-CP. Để thành lập kho bảo thuế, doanh nghiệp cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Công ty được thành lập đúng theo thủ tục của pháp luật quy định

+ Doanh nghiệp không thuộc diện phải cưỡng chế

+ Doanh nghiệp đáp ứng đủ tiêu chuẩn về hệ thống sổ sách chứng từ để theo dõi quá trình xuất nhập kho, xuất nhập khẩu theo luật định.

+ Đối với vị trí xây dựng kho bảo thuế, phải đảm bảo nằm trong khu vực của nhà máy, sao cho cơ quan hải quan có thể dễ dàng theo dõi, quản lý và kiểm tra khi cần thiết.

Lưu ý: 

Việc thành lập kho bảo thuế, hoặc quyết định gia hạn thời gian hoạt động, yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động của kho bảo thuế sẽ do Tổng cục trưởng cục Hải Quan quyết định.

Khi kho bảo thuế được thành lập và đi vào hoạt động, thì chủ doanh nghiệp có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan hải quan trong việc giám sát, kiểm tra kho bảo thuế khi có yêu cầu.

6. Thuận lợi và khó khăn của kho bảo thuế?

Thuận lợi

Thuận lợi với những doanh nghiệp cần nhập khẩu số lượng lớn nguyên vật tư theo loại hình sản xuất xuất khẩu vì chưa phải nộp thuế ngay.

Kho bảo thuế có thể do chính chủ doanh nghiệp thành lập.

Có thể dự trữ lượng lớn nguyên liệu để đảm bảo dây chuyền sản xuất mang tính liên tục.

Khó khăn

Luôn phải báo cáo tình hình sử dụng kho mỗi Quý.

Dự kiến kế hoạch sử dụng kho bảo thuế để nhập lượng lớn hàng hóa nguyên vật tư thô trong thời gian tiếp theo (báo cáo với cơ quan Hải quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp kho đó).

Luôn phải lập báo cáo sử dụng kho (theo mẫu Bộ tài chính) sau khi kết thúc mỗi năm tài chính (tức ngày 31/12 hằng năm).

III. Kết luận

Mỗi loại kho sẽ có vai trò khác nhau trong các hoạt động xuất nhập khẩu, tùy vào loại hình xuất nhập khẩu, hàng hóa mà bạn lựa chọn sử dụng loại hình kho bãi phù hợp. Hy vong qua bài viết ” Phân biệt kho ngoại quan và kho bảo thuế trong xuất nhập khẩu”, VIETLOG đã có thể đem đến cho bạn những thông tin hữu ích! Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết này! Nếu có bất cứ thắc mắc gì, đừng ngần ngại mà hãy để lại bên dưới phần bình luận cho VIETLOG biết nhé!

  • Vietlog- Trao kinh nghiệm, trao việc làm trong lĩnh vực XNK
  • Nơi giúp hàng trăm sinh viên bước vào nghề XNK thành công
  • Zalo/ phone tư vấn: 0326142207 ( Ms Xuan)
  • Face: Xnk Thực Tế Vietlog

 

 

Partial Shipment Là Gì Trong Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu?

Partial shipment là thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực Logistics và  xuất nhập khẩu. Tuy nhiên không có nhiều người tìm hiểu về vai trò của partial shipment cũng như những thủ tục có liên quan. Vậy partial shipment là gì trong hoạt động xuất nhập khẩu? Khi nào thì sử dụng partial shipment?  Giao hàng từng phần có gì khác so với loại hình còn lại?,…Hãy cùng VIETLOG khám phá ngay những bí mật này nha!

I. Partial Shipment Là Gì Trong Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu?

Thuật ngữ Partial Shipment có nghĩa là “Giao hàng từng phần (viết tắt là “PS“) là một thuật ngữ trong lĩnh vực Logistics, áp dụng việc chia nhỏ một lô hàng hoặc đơn hàng lớn thành các phần nhỏ hơn để vận chuyển và giao nhận một phần của lô hàng trước, thay vì phải đợi đến khi toàn bộ lô hàng hoàn thành.

Thường thì, phương thức này đi kèm với các hình thức thanh toán LC (Letter of Credit). LC là cam kết của ngân hàng để thanh toán tiền cho người xuất khẩu. Đây là một phương thức thanh toán phổ biến trong thương mại quốc tế, đảm bảo sự công bằng giữa bên bán và bên mua.

Partial shipment có thể áp dụng khi hàng hóa được giao trên nhiều phương tiện vận chuyển khác nhau, dù cùng đi đến hoặc rời khỏi cùng một cảng.

II. Khi nào thì dùng Partial shipment?

  • Giao hàng theo yêu cầu của khách hàng:  Sau khi ký hợp đồng, nếu khách hàng yêu cầu giao trước một phần của đơn đặt hàng thì các sản phẩm sẽ được vận chuyển nhiều lần đến khi hoàn thành theo số lượng ký kết trên hợp đồng.
  • Sản phẩm không đủ để hoàn thành lô hàng: Nếu một số sản phẩm trong lô hàng cần thời gian hoặc nguyên liệu để sản xuất thêm thì phần hiện có của lô hàng có thể  giao đi trước.
  • Điều kiện thời tiết hoặc phương thức vận chuyển: Trong trường hợp vận chuyển quốc tế hoặc trong điều kiện thời tiết không ổn định, việc chia lô hàng để tiến hành giao từng phần nhằm đảm bảo chất lượng.
  •  Trong quá trình đóng hàng vì một lý do nào đó không thể đóng hết vào 1 container, 1 lần giao hàng do vượt quá trọng tải, kích thước. Số lượng kiện hàng bị rớt lại có thể đi cùng lô sau hoặc gửi bằng đường hàng không…

 

Ví dụ:

Bên A đặt bên B khoảng 2000 tấn hàng thành phẩm gồm 3 loại hàng khác nhau là  1,2, 3. Đơn hàng này của bên A yêu cầu bên B cần đáp ứng trong vòng 3 tháng. Tuy nhiên khi sản xuất mặt hàng 3,  do giới hạn về năng suất, nguồn nguyên liệu,…nên bên B chỉ có thể hoàn thành số lượng mặt hàng 1,2. Còn mặt hàng 3 phải kéo dài thời gian mới có thể hoàn thành.

Do đó, bên B đã thuyết phúc bên A cho phép giao hàng từng phần và gia hạn thêm thời gian giao hàng. Cụ thể, hai bên đã thống nhất, bên B sẽ giao cho bên A mặt hàng loại 1,2 trước sau đó một tháng sau sẽ chuyển mặt hàng 3 sang theo đúng yêu cầu. Đây là ví dụ tiêu biểu nhất về hình thức giao hàng từng phần Partial Shipment trong các hợp đồng kinh tế.

>>>Xem thêm: Hiểu Ngay Về Phương Thức Thanh Toán L/C Nhanh Chóng

III. Vai trò của Partial shipment?

  1. Tiết kiệm tối ưu thời gian: Với giao hàng từng phần, hàng hóa sẽ được vận chuyển nhanh chóng thay vì phải chờ đợi lô hàng hoàn thành. Việc này sẽ giúp giảm thiểu thời gian chờ đợi, tiết kiệm chi phí cũng như linh động hơn trong công việc.
  2.  Tăng tính linh hoạt: Giao hàng từng phần cho phép người mua và người bán linh hoạt hơn trong vận chuyển hàng hóa. Thay vì phải chờ đợi toàn bộ lô hàng thì hình thức giao hàng này cho phép gửi hàng theo từng lô nhỏ, giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người mua.
  3. Giảm thiểu rủi ro và chi phí: Giao hàng từng phần có thể giảm rủi ro, chi phí trong quá trình vận chuyển.Người nhập hàng có thể tiếp nhận và sử dụng hàng hóa theo từng đợt, hạn chế xảy ra tình trạng tồn kho và các vấn đề liên quan khác.
  4. Quản lý hàng hóa dễ dàng: Giao hàng từng phần sẽ giúp người bán dễ dàng kiểm soát và quản lý hàng hóa

IV. Các thủ tục để thực hiện Partial shipment?

Dưới đây là một số thủ tục của Partial shipment được thực hiện theo quy định:

  • Người trực tiếp thực hiện khai hải quan phải nộp đầy đủ các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định cho từng loại hình xuất nhập khẩu (trừ một số giấy tờ được giao nộp lại khi đăng ký tờ khai). Đồng thời  cũng phải xuất trình các tờ khai hải quan đã được đăng ký.
  • Các quyết định về hình thức và mức độ kiểm tra hải quan được các lãnh đạo của cục hải quan căn cứ vào mức độ kiểm tra hệ thống quản lý báo rủi ro trong quá trình đăng ký giấy tờ hải quan, hình thức, mức độ kiểm tra đối với từng lần sản xuất sao cho phù hợp.

V. Những lưu ý khi giao hàng từng phần

Đối với hình thức giao hàng từng phần, hai bên tham gia hợp đồng cần làm rõ:

  • Thời gian chi tiết giao hàng: tần suất, số lần, số lượng giao mỗi lần, chất lượng sản phẩm,…
  • Hình thức thanh toán, chế tài phạt khi vi phạm các thỏa thuận về thời gian giao hàng, chất lượng hàng, thanh toán như đã thỏa thuận
  • Thông thường người bán sẽ giao hàng vào ngày ETD để tránh một số tác động khách quan bên ngoài giúp giao dịch không gặp trở ngại. Người mua cũng cần báo cho người bán về lịch trình để hai bên điều chỉnh lịch giao cho phù hợp.
  • Việc hàng hóa được giao từ cảng đi đến cảng đến cũng cần ghi lại và xác nhận tại hai mục POL và POD. Tuy nhiên, nếu giao tại sân bay thì hai mục đó sẽ là Loading Airport và Discharging Airport.

VI. Những điều khoản giao hàng trong Partial Shipment

Đối với hai bên khi tham gia vào các hoạt động giao hàng thì nên thực hiện thỏa thuận các nội dung dưới đây:

 Những điều khoản liên quan đến giao hàng

  • Thời gian giao hàng: Thỏa thuận về thời gian giao hàng phải phối hợp với các ràng buộc thanh toán.
  • Địa điểm giao hàng: Xác định nơi giao hàng diễn ra.
  • Phương thức giao hàng: Quyết định liệu giao hàng sẽ được thực hiện một phần hay nhiều lần, thông qua chuyển giao hoặc trực tiếp.
  • Thông báo trong quá trình giao hàng: Cần thỏa thuận về việc thông báo giữa hai bên trong quá trình giao hàng.

1. Thời gian giao hàng

Thỏa thuận về thời gian giao hàng phải phối hợp với các ràng buộc thanh toán.

Thông thường người mua muốn quy định thời gian chính xác để chủ động việc nhận hàng còn người bán muốn thời gian giao được ghi theo kiểu mở, không chính xác theo ngày, mà thường là một đoạn thời gian. 

Việc quy định quá rõ một ngày cụ thể, chính xác sẽ rất rủi ro vì:

  • Khả năng chuẩn bị hàng của người bán có thể không kịp ngày giao hàng đã cam kết.
  • Người bán tự tin làm hàng đúng ngày giao nhưng phải phụ thuộc vào tàu và lịch tàu. Nếu tàu delay thì khả năng người bán không đáp ứng được yêu cầu ngày giao hàng rất cao

Một ví dụ khác là khi các tài liệu liên quan đến Thư Tín Dụng ( L/C) không được chuẩn bị kịp thời theo đúng quy định, điều này có thể dẫn đến việc ngân hàng tính phí không hợp lệ hoặc thậm chí từ chối thanh toán cho bạn.

Thực tế cho thấy người bán không thể biết chính xác ngày hàng tới do phụ thuộc vào tiến độ và lịch tàu, vì thế khi trao đổi về giao hàng từng phần người bán chỉ nên cung cấp thông tin về ngày tàu chạy theo lịch mà hãng cung cấp.  Đối với những tuyến đường xa, rất nhiều hãng tàu “ KHÔNG BAO GIỜ hứa hẹn ngày ETA chính xác”.

 

2. Địa điểm giao hàng

Việc hàng hóa được giao từ cảng đi đến với cảng đích thì chỉ cần ghi và xác nhận hai mục: 

  • Tên cảng đi = POL = Port of loading = Port of Charging
  • Tên cảng đến = POD = Port of Discharging = Port of Unloading

Tuy nhiên nếu bạn giao từ sân bay sẽ ghi hai mục khác, đó là:

  • Tên sân bay đi = Loading Airport
  • Tên sân bay đến = Discharging Airport

Nếu giao hàng kiểu EXW hay DDP, nên ghi cụ thể hơn:

  • Nơi nhận hàng để chở = Pick-up place
  • Tên cảng đi = POL = Port of loading = Port of Charging
  • Tên cảng đến = POD = Port of Discharging = Port of Unloading
  • Điểm đến cuối cùng = Final Destincation

3. Phương thức giao hàng

Quyết định liệu giao hàng sẽ được thực hiện một phần hay nhiều lần, thông qua chuyển giao hoặc trực tiếp.

 

Đối với hình thức giao hàng từng phần, hai bên tham gia hợp đồng cần làm rõ:

  • Thời gian chi tiết giao hàng: tần suất, số lần, số lượng giao mỗi lần, chất lượng sản phẩm,…
  • Hình thức thanh toán, chế tài phạt khi vi phạm các thỏa thuận về thời gian giao hàng, chất lượng hàng, thanh toán như đã thỏa thuận

4. Thông báo trong quá trình giao hàng

Cần thỏa thuận về việc thông báo giữa hai bên trong quá trình giao hàng.

  • Bao giờ người bán gửi booking cho người mua/hoặc ngược lại?
  • Bao giờ người mua phải gửi S/I cho người bán?
  • Sau tàu chạy, người bán phải báo cho người mua biết?
  • Hàng đến, người mua nhận được hàng sẽ báo cho người bán biết về tình trạng hàng?

VII. Giao hàng từng phần có khác giao hàng nhiều lần không?

 

Giao hàng nhiều lần (Shipment by Instalment) là một khái niệm khá mới mẻ đối với mọi người, khi chúng mới được ra đời bởi các đơn vị vận chuyển phát nhanh và các nhà giao nhận vận tải chuyên nghiệp.

– Trường hợp 1:

Một đơn hàng để vận chuyển từ người bán tới tay người mua sẽ phải qua nhiều đơn vị vận chuyển khác nhau (các bên trung gian vận chuyển). Đối với trường hợp này thì giao hàng nhiều lần được hiểu là giao hàng qua nhiều bên trung gian.

– Trường hợp 2:

Nếu người vận chuyển không giao hàng cho người nhận hàng, hoặc giao hàng lần đầu nếu không thành công thì hàng sẽ được chuyển vào kho và giao lại vào ngày mai. Hoặc có thể do khác hàng cung cấp thông tin sai về địa chỉ, số điện thoại,…

Do đó, giao hàng nhiều lần trong ngữ cảnh này có thể được hiểu là giao hàng nhiều lần do trước đó giao không thành công.

– Trường hợp 3: 

Giao hàng nhiều lần được xem một hình thức vô cùng hiệu quả để tạo dựng được mức độ tin cậy đối với khách hàng. Vì đôi khi khách hàng không có sự hài lòng về mẫu mã và kích thước hay chất lượng sản phẩm khiến thì lúc này việc giao lại nhiều lần giúp cho khách hàng có được trải nghiệm tốt hơn.

VIII. Kết luận

Thực tế trong rất nhiều trường hợp bắt buộc bạn phải tiến hàng giao hàng từng phần. Do đó việc hiểu rõ và  nắm vững thủ tục, quy trình, những lưu ý khi sử dụng sẽ giúp bạn hạn chế tối đa sai sót không đáng có, hạn chế rủi ro cho lô hàng của bạn. Hy vọng qua bài viết “Partial Shipment Là Gì Trong Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu?”  VIETLOG đã có thể đem đến cho bạn những thông tin bổ ích! Nếu có bất cứ thắc mắc gì, đừng ngần ngại mà hãy cho VIETLOG biết nha!

  • Vietlog- Trao kinh nghiệm, trao việc làm trong lĩnh vực XNK
  • Nơi giúp hàng trăm sinh viên bước vào nghề XNK thành công
  • Zalo/ phone tư vấn: 0326142207 ( Ms Xuan)
  • Face: Xnk Thực Tế Vietlog