GIẢI MÃ VẬN ĐƠN HÀNG KHÔNG (AIRWAY BILL)

GIẢI MÃ VẬN ĐƠN HÀNG KHÔNG (AIRWAY BILL)

Vận đơn hàng không là một loại chứng từ cực kỳ quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Tiếp nối bài trước, hôm nay hãy cùng Vietlog khám phá ngay qua bài viết: “Giải mã vận đơn hàng không (Airway Bill)” này nha!!! 

 

I. Các thông tin mặt trước AWB

Mặt trước AWB cung cấp những thông tin chi tiết nhất về lô hàng mà hãng hàng không nhận vận chuyển cho các Logistics/forwarder bao gồm:

1. Ký hiệu 3 số của hãng vận chuyển  (Airline code number)

 Đây đầu số đại diện để phân biệt Hãng hàng không này với Hãng hàng không khác, được gọi là prefix của Hãng hàng không. Phần này là dãy số cố định, không thay đổi cho mọi lô hàng được vận chuyển trên một Hãng hàng không nhất định.

2. Ký hiệu 3 chữ của sân bay khởi hành 

Ký hiệu 3 chữ của sân bay khởi hành sẽ xuất hiên một lần nữa ở ô Air of departure.

3.  Dãy số AWB (Serial number)

 Đây là  số vận đơn của lô hàng, gồm 8 chữ số trong đó số cuối cùng là số kiểm tra (check digit). Dãy số AWB sẽ khác nhau giữa các lô hàng nhằm mục đích phân biệt. Trong 8 chữ số này, chữ số cuối cùng sẽ được kết thúc bằng các chữ số từ 0 đến 6, chứ không được kết thúc bằng các chữ số khác như số 6,7,8,9. Đây là quy tắc của các Hãng hàng không theo Hiệp Hội Vận Tải Hàng Không Quốc Tế IATA.

Lưu ý:  Một hãng hàng không không được sử dụng lại số vận đơn trong vòng 12 tháng.

4. Thông tin người gửi và người nhận hàng

Shipper’s Name and Address; Consignee’s Name and Address; gồm có: tên doanh nghiệp, địa chỉ, số điện thoại, số fax.

5. Agent’s IATA code: 

Số hiệu IATA của đại lý phát hành bill (IATA là Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế – International Air Transport Association).

6. Airport of departure

Sân bay khởi hành có liên quan với mục (2). Ví dụ:  Sân bay quốc tế Bảo An Thâm Quyến với mã IATA là SZX, Mã ICAO: ZGSZ

7. By First Carrier

Hãng bay vận chuyển lô hàng. Ví dụ vận đơn hàng không có hãng chuyên chở là hãng bay United Parcel Service – UPS với mã IATA: 5X và mã ICAO là UPS

8. Airport of destination

 Airport of destination hay sân bay đến. Ví dụ: Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với mã IATA là SGN, Mã ICAO: VVTS

9. Flight/Date 

Số chuyến và ngày khởi hành chuyến bay.

10. Số House Airway Bill of Lading (Số HAWB)

Số vận đơn hàng không bill house do công ty Logistics/Forwarder phát hành cho người gửi hàng. Đây là số tham chiếu để công ty Logistics và người gửi hàng cùng theo dõi lô hàng và trao đổi các thông tin liên quan đến tình trạng hiện tại của lô hàng.

11. Bản 1, 2 và 3 là ba bản gốc có giá trị như nhau

Không giống với vận đơn đường biển, vận đơn đường hàng không sẽ được cấp rất nhiều bản và cụ thể là 8 bản. Trong đó, bản 1 là cho nhà vận chuyển, bản 2 dành cho người nhận hàng hàng 3 là dành cho người gửi hàng, bản copy thứ 4 là bản dành để giao hàng, bản copy thứ 8 dùng cho đại lý, các bản còn lại là bản copy được sử dụng với các mục đích khác nhau trong vận chuyển hàng hóa quốc tế.

12. Ghi các điều kiện ràng buộc trong vận chuyển như một hợp đồng 

Ghi các điều kiện ràng buộc trong vận chuyển như một hợp đồng vì vận đơn được xem là một hợp đồng vận chuyển.

13. Accounting Information/Also Notify:

 Mục này thể hiện trách nhiệm trả cước hàng không của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Trong đó:

  • Freight Prepaid là cước phí trả trước, nhà xuất khẩu sẽ trả cước phí hàng không và sẽ diễn ra trong các giao dịch thuộc term C và D.
  • Freight Collect là cước phí trả sau, nhà nhập khẩu sẽ trả cước phí hàng không và sẽ diễn ra trong các giao dịch thuộc term E và F.
14. Currency: 

Đồng tiền để tính cước

15. Charges codes

 Đây là loại cước phí vận chuyển mà hãng hàng không quy định

16. No.of pieces RCP

Số lượng kiện của lô hàng. Ví dụ : lô hàng đang vận chuyển 6 kiện vải từ sân bay Thâm Quyến về sân bay Tân Sơn Nhất.

17. Gross Weight (Trọng lượng thực tế) 

Là trọng lượng cân nặng thực tế bao gồm cả hàng hóa lẫn trọng lượng của bao bì. Trọng lượng thực tế được xác định bằng việc cân kiện hàng lên trên các thiết bị cân và được đưa về thống nhất đơn vị đó là Kilôgam (viết tắt là kg). 

Thông thường các hãng hàng không sẽ công bố giá cước đối với từng khối lượng hàng. Mức khối lượng thường được các hãng áp dụng theo mức khối lượng như sau:

  • Dưới 45kg
  • Từ 45 đến dưới 100kg
  • Từ 100 đến dưới 250kg
  • Từ 250 đến dưới 500kg
  • Từ 500 đến dưới 1000kg
18. Chargeable weight 

Trọng lượng tính cước. Trọng lượng tính cước được xác định bằng cách lấy số lớn hơn giữa Gross WeightVolume Weight: trọng lượng theo kích thước các thùng hàng

Công thức tính Volume Weight

Volume Weight = (DxRxC) x số kiện / 6000
Trong đó:
D: Chiều dài của kiện hàng (cm)
R: Chiều rộng của kiện hàng (cm)
C: Chiều cao của kiện hàng (cm)

19. Total:

Tổng số kiên/ tổng trọng lượng / tổng tiền cước.

20. Nature and Quantity of Goods (incl. Dimension or Volume)

 Đây là hạng mục thể hiện tên hàng hoá, kích thước và thể tích hàng (cbm).

21. Prepaid/Weight Charge/Collect

 Đây là hạng mục thể hiện trách nhiệm trả cước và khối lượng hàng hóa tính cước (Weight Charge). Vận đơn hàng không thường sẽ thể hiện “As Arranged” với ý nghĩa “Như đã thoả thuận” vào phần này.

22. Total other Charge Due Carrier

Tổng các chi phí khác cần trả cho hãng vận chuyển. Tương tự như mục 7, vận đơn hàng không thường sẽ thể hiện “As Arranged” với ý nghĩa “Như đã thoả thuận” vào phần này.

23. Executed on (Date) + (10) at Place

 Ngày khởi hành bay và nơi phát hành vận đơn. 

II. Kết luận

Mặt trước AWB cung cấp những thông tin chi tiết nhất về lô hàng mà hãng hàng không nhận vận chuyển cho các Logistics/forwarder. Hy vọng qua bài viết: “Giải mã vận đơn hàng không (Airway Bill)” ” VIETLOG đã có thể đem đến cho bạn những thông tin hữu ích. Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết này! Nếu có bất cứ thắc mắc gì, đừng ngần ngại mà hãy để lại bên dưới phần bình luận cho Vietlog biết nha!!!

  • Vietlog- Trao kinh nghiệm, trao việc làm trong lĩnh vực XNK
  • Nơi giúp hàng trăm sinh viên bước vào nghề XNK thành công
  • Zalo/ phone tư vấn: 0326142207 ( Ms Xuan)
  • Face: Xnk Thực Tế Vietlog

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

div#stuning-header .dfd-stuning-header-bg-container {background-size: initial;background-position: top center;background-attachment: initial;background-repeat: initial;}#stuning-header div.page-title-inner {min-height: 650px;}#main-content .dfd-content-wrap {margin: 0px;} #main-content .dfd-content-wrap > article {padding: 0px;}@media only screen and (min-width: 1101px) {#layout.dfd-portfolio-loop > .row.full-width > .blog-section.no-sidebars,#layout.dfd-gallery-loop > .row.full-width > .blog-section.no-sidebars {padding: 0 0px;}#layout.dfd-portfolio-loop > .row.full-width > .blog-section.no-sidebars > #main-content > .dfd-content-wrap:first-child,#layout.dfd-gallery-loop > .row.full-width > .blog-section.no-sidebars > #main-content > .dfd-content-wrap:first-child {border-top: 0px solid transparent; border-bottom: 0px solid transparent;}#layout.dfd-portfolio-loop > .row.full-width #right-sidebar,#layout.dfd-gallery-loop > .row.full-width #right-sidebar {padding-top: 0px;padding-bottom: 0px;}#layout.dfd-portfolio-loop > .row.full-width > .blog-section.no-sidebars .sort-panel,#layout.dfd-gallery-loop > .row.full-width > .blog-section.no-sidebars .sort-panel {margin-left: -0px;margin-right: -0px;}}#layout .dfd-content-wrap.layout-side-image,#layout > .row.full-width .dfd-content-wrap.layout-side-image {margin-left: 0;margin-right: 0;}
zalo-icon